Thứ Tư, 11 tháng 11, 2015

Công dụng của cây Ba Kích

Công dụng của cây Ba Kích theo y học hiện đại:
- Tăng sức dẻo dai: Trên thực nghiệm Ba kích với liều 5-10g/kg dùng liên tiếp 7 ngày thấy có tác dụng tăng sức dẻo dai cho sức khỏe con người.
- Tăng sức đề kháng: Ba kích có tác dụng tăng cường sức đề kháng của cơ thể đối với các yếu tố độc hại.
Đối với người già hoặc những bệnh nhân không biểu hiện mệt mỏi, ăn kém, ngủ ít, gầy yếu mà không thấy có những yếu tố bệnh lý gây nên và một số trường hợp có đau mỏi các khớp, Ba kích có tác dụng tăng lực rõ rệt thể hiện qua những cảm giác chủ quan như giảm mệt mỏi, ăn ngon, ngủ ngon và những dấu hiệu khách quan như tăng cân nặng, tăng cơ lực. Đối với bệnh nhân đau mỏi các khớp thì sau khi dùng Ba kích dài ngày cho thấy có hiệu quả.
  - Đối với nam giới có hoạt động sinh lý yếu Ba kích có tác dụng làm tăng khả năng giao hợp (đặc biệt đối với những trường hợp giao hợp yếu, ít). Ba kích còn có tác dụng tăng cường sức dẻo dai, mặc dù nó không làm tăng nhu cầu sinh lý, không thấy có tác dụng kiểu Androgen. Tuy không làm thay đổi tinh dịch đồ nhưng trên thực tế có tác dụng hỗ trợ và cải thiện hoạt động sinh lý cũng như điều trị vô sinh cho nam giới có biểu hiện vô sinh tương đối và suy nhược cơ thể. Đối với các trường hợp tinh dịch ít, tinh trùng chết nhiều, không có tinh trùng, không xuất tinh khi giao hợp thì sử dụng Ba kích cho thấy có kết quả. Ba kích chiết xuất bằng rượu có tác dụng hạ huyết áp, có tác dụng nhanh đối với các tuyến cơ năng, tăng cường hoạt động của não, giúp ngủ ngon.
Công dụng dược lý theo Y học cổ truyền:
  - Tính vị-Quy kinh:
Cu Ba kích vị ngọt, cay, hơi ấm không độc Vào kinh Tỳ, Tâm, Can và Thận.
Tác dụng:
Bổ thận, tráng dương, ích tinh, cường gân cốt, khứ phong thấp.
Bổ thận âm, khứ phong thấp (Trung dược đại từ điển), an ngũ tạng, bổ trung, ích khí, tăng chí, (Bản kinh), bổ huyết hải (Bản thảo cương mục), định tâm khí, trừ các loại phong (Nhật Hoa Tử bản thảo), hóa đờm (Bản thảo cầu nguyên), cường âm, hạ khí (Dược tính luận).
Chủ trị:
Trị thận hư, liệt dương, di tinh, mộng tinh, tảo tiết, lãnh cảm, lưng gối mỏi, tê bại, phong thấp, thần kinh suy nhược, mất ngủ, tiểu không tự chủ, tử cung lạnh, kinh nguyệt không đều, (Trung dược đại từ điển, Bản kinh), đầu mặt bị trúng phong, ho suyễn, chóng mặt, tiêu chảy, ăn ít (Bản thảo cầu nguyên)
Liều dùng: 6-12g dạng thuốc thang, có thể ngâm rượu hoặc nấu thành cao, làm thành hoàn, tán thành bột...
*Tài liệu tham khảo:
Bộ y tế (2002), Dược điển Việt Nam, NXB Y học lần xuất bản thứ 3
Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học
Đỗ Tất Lợi (2005), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học
Share this post
  • Share to Facebook
  • Share to Twitter
  • Share to Google+
  • Share to Stumble Upon
  • Share to Evernote
  • Share to Blogger
  • Share to Email
  • Share to Yahoo Messenger
  • More...

0 nhận xét

:) :-) :)) =)) :( :-( :(( :d :-d @-) :p :o :>) (o) [-( :-? (p) :-s (m) 8-) :-t :-b b-( :-# =p~ :-$ (b) (f) x-) (k) (h) (c) cheer

 
Copyright © 2011 RƯỢU BA KÍCH TÂY GIANG |